NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 455/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Quan điểm
1. Bám sát các chủ trương, đường
lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2021 - 2030; là một bộ phận của Chiến lược tài chính đến năm
2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ và đồng bộ với chiến lược phát triển của các ngành,
lĩnh vực liên quan.
2. Phát triển hệ thống Kho bạc Nhà
nước hiện đại, đóng vai trò là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
tài chính công, góp phần khơi thông, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính nhà nước.
3. Kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn
định với đổi mới và tiếp thu, tiếp cận trình độ phát triển tiên tiến của khu
vực và thế giới, dựa trên phương thức quản trị hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản
lý tài chính quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp và
các cơ quan nhà nước.
4. Lấy hiện đại hóa công nghệ thông
tin là khâu đột phá; cải cách cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ là nền
tảng; gắn hiện đại hóa các chức năng với đổi mới mô hình tổ chức của Kho bạc
Nhà nước để tạo động lực phát triển Kho bạc Nhà nước đồng bộ, toàn diện.
II. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đổi mới đồng bộ cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ
quản lý quỹ ngân sách nhà nước, ngân quỹ nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn cho ngân sách nhà nước; thực hiện tốt chức năng tổng kế
toán nhà nước; kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với tăng cường ứng dụng nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại, có sự kết nối, liên thông với hệ thống cơ sở dữ
liệu khác của ngành tài chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ tốt nhất người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững.
III. Mục tiêu cụ thể
1. Đến năm 2025, Kho bạc Nhà nước
vận hành dựa trên dữ liệu số và hoàn thành nền tảng Kho bạc số; cơ bản toàn bộ
các giao dịch thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện
theo phương thức điện tử (trừ các giao dịch thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
liên thông dữ liệu sổ của cảc khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán,
kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước; chia sẻ thông tin, dữ liệu thu, chi
ngân sách nhà nước theo thời gian thực; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo hướng kiểm soát theo rủi ro. Sau năm 2025, tập trung nghiên
cứu, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ
quan nhà nước; đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số.
2. Phấn đấu kỳ hạn phát hành bình
quân trái phiếu Chính phủ đạt từ 9 - 11 năm, lãi suất và chi phí phát hành họp
lý, góp phần cơ cấu lại, tăng tính an toàn, bền vững nợ công.
3. Đến năm 2025, kết quả dự báo
luồng tiền của ngân quỹ nhà nước chênh lệch không quá 10% so với thực tế; đến
năm 2030, kết quả dự báo chênh lệch không quá 5% so với thực tế và số dư ngân
quỹ nhà nước nhàn rỗi cuối ngày bình quân không vượt quá số chi ngân quỹ nhà
nước bình quân 01-02 ngày.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời và
chính xác thông tin về tài chính - ngân sách nhà nước phù họp với chuẩn mực kế
toán công để phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
có thẩm quyền và hoạt động kiểm tra, giám sát, nâng cao tính công khai, minh
bạch trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. Phấn đấu đến năm
2030, thời gian lập và trình báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài
chính nhà nước hàng năm giảm từ 6 -12 tháng so với năm 2020.
5. Trước năm 2025, chuẩn bị đầy đủ,
sẵn sàng các điều kiện về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, ứng dụng
công nghệ thông tin để đến năm 2030, cơ bản hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy
theo mô hình kho bạc 2 cấp và giảm được ít nhất 15% biên chế so với năm 2020.
IV. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Cải cách, hiện đại hóa các chức năng quản
lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà
nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước của Kho bạc Nhà nước
a) Về tập trung nguồn thu của ngân
sách nhà nước
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, hạ tầng kỹ
thuật và thực hiện liên thông dữ liệu số về các khoản thu ngân sách nhà nước
giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan trên cơ sở thống nhất cấu trúc thông tin trao đổi theo mã định danh
đối với từng khoản thu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thu ngân sách nhà
nước cho toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước; triển khai các dịch vụ số về
thu ngân sách nhà nước, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc nộp,
theo dõi thông tin nộp ngân sách nhà nước trực tuyến, mọi lúc, mọi nơi và giảm
thiểu chi phí tổ chức thu.
- Mở rộng sự tham gia của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đa dạng
hóa các phương thức thanh toán điện tử trong công tác thu ngân sách nhà nước.
b) Về kiểm soát chi ngân sách nhà
nước
- Đổi mới cơ chế quản lý cam kết chi ngân sách
nhà nước; cung cấp đầy đủ thông tin cam kết chi ngân sách nhà nước phục vụ cho
việc lập, phân bổ và thực hiện kể hoạch ngân sách trung hạn, hàng năm theo
thông lệ quốc tế.
- Thống nhất đầu mối, quy trình và số hóa công
tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước, tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện chia
sẻ và liên thông dữ liệu số trong toàn bộ quá trình quản lý chi ngân sách nhà
nước, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước.
- Đổi mới phương thức kiểm soát chi ngân sách
nhà nước theo hướng chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, gắn với việc tăng
cường phân cấp, giao trách nhiệm giải trình cho đơn vị sử dụng ngân sách và
tương ứng với mức độ phát triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành,
địa phương, đi đôi với việc kiếm soát rủi ro, tăng cường thanh tra, kiểm tra
các trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các phương thức
thanh toán điện tử trong chi trả ngân sách nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng,
đặc biệt là các phương thức áp dụng đối với các đối tượng thụ hưởng ở vùng sâu,
vùng xa hoặc không có tài khoản ngân hàng.
c) Về huy động vốn cho ngân sách
nhà nước
- Thực hiện phát hành và quản lý danh mục trái
phiếu Chính phủ chủ động, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước
với cơ cấu, kỳ hạn theo các mục tiêu của chiến lược, chương trình, kế hoạch
quản lý nợ công trung, dài hạn và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm; bảo đảm
nguyên tắc phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách tài khóa với chính sách
tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thị
trường tài chính, tiền tệ và bảo đảm các cân đổi lớn; phù hợp với khả năng trả
nợ, giải ngân, khả năng hấp thụ của nền kinh tế, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng
phí.
- Điều hành lãi suất phát hành trái phiếu
Chính phủ phù họp với nguyên tắc thị trường, định hướng điều hành chính sách
tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác.
- Đa dạng các sản phẩm trái phiếu Chính phủ
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư; hình thành các mã trái phiếu Chính phủ
chuẩn với quy mô đủ lớn để thúc đẩy thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính
phủ, tăng khả năng huy động vốn cho ngân sách nhà nước và hình thành đường cong
lãi suất chuẩn, hỗ trợ phát triển thị trường vốn.
- Củng cố cơ sở nhà đầu tư theo hướng tiếp tục
cải thiện tỷ trọng đầu tư trái phiếu Chính phủ của các nhà đầu tư dài hạn.
d) Về quản lý ngân quỹ nhà nước
- Cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản và thu,
chi của các quỹ tài chính nhà nước qua tài khoản thanh toán tập trung của Kho
bạc Nhà nước, đảm bảo minh bạch, hiệu quả.
- Hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung của
Kho bạc Nhà nước phù họp với lộ trình xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán
số quốc gia, đáp ứng yêu cầu thanh toán thông suốt của Chính phủ, đảm bảo
nguyên tắc tại mỗi hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước chỉ có duy nhất một tài
khoản và cuối ngày toàn bộ số dư ngân quỹ nhà nước được tập trung về tài khoản
của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hoàn thiện phương pháp dự báo luồng tiền và
nguồn thông tin đầu vào, từng bước cải thiện chất lượng dự báo và thực hiện dự
báo luồng tiền theo ngày.
- Mở rộng phạm vi đầu tư, đi vay ngân quỹ
nhà nước; thực hiện giao dịch đầu tư, đi vay ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc
thị trường. Giảm dần số dư ngân quỳ nhà nước nhàn rồi, tối ưu hóa lợi ích sử
dụng ngân quỹ nhà nước.
- Gắn kểt chặt chẽ giữa quản lý ngân quỹ
nhà nước với quản lý ngân sách và quản lý nợ nhằm giảm chi phí và rủi ro nợ
vay, tăng cường tính hiệu quả, an toàn, bền vững của hệ thống quản lý tài chính
công và nâng cao dư địa tài khóa.
- Thiết lập khung quản lý rủi ro hiện
đại, đảm bảo các rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước được nhận diện, đánh
giá đầy đủ, kịp thời và có chính sách giảm thiểu rủi ro phù hợp.
đ) Tổng kế toán nhà nước và báo cáo ngân
sách, báo cáo tài chính nhà nước
- Từng bước thống nhất nguyên tắc kế toán
trong khu vực Nhà nước; trong đó, ưu tiên thống nhất hệ thống tổ họp tài khoản
kế toán, đáp ứng yêu cầu tổng hợp thông tin, báo cáo của các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị.
- Mở rộng phạm vi tống kế toán nhà nước
theo lộ trình triển khai kể toán dồn tích tại các đơn vị kế toán, đảm bảo bao
quát được toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, tài sản tài chính, tài sản
phi tài chính và nghĩa vụ nợ của Nhà nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kế toán tổng hợp
cho toàn bộ khu vực nhà nước trên cơ sở liên thông và thu thập dữ liệu kế toán
tại tất cả các đơn vị kế toán nhà nước, cho phép kết xuất thông tin, báo cáo đa
chiều theo từng cấp độ tổng hợp thông tin về ngân sách nhà nước và tài chính
nhà nước; đồng thời, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về tài chính quốc gia.
- Hoàn thiện chế độ, quy trình lập, tống
hợp báo cáo thu, chi, quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài chính nhà nước
trên cơ sở triến khai Hệ thống thông tin Ngân sách và Ke toán nhà nước số, phù
hợp với lộ trình triển khai chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam, đảm bảo tính
đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch của báo cáo và từng bước rút ngắn thời
gian lập báo cáo.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chủ động tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước hình thành Kho bạc
số
- Xây dựng và triển khai kiến trúc công
nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước phù họp với kiến trúc Chính phủ điện tử;
trong đó, Hệ thống thông tin Ngân sách và Kế toán nhà nước số đóng vai trò là
hệ thống lõi, có sự kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống khác có
liên quan.
- Số hóa các nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
và cung cấp dữ liệu mở về tài chính - ngân sách nhà nước thông qua việc nâng
cấp, phát triển Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc và các hệ thống
liên quan thành Hệ thống thông tin Ngân sách và Ke toán nhà nước số dựa trên
công nghệ hiện đại, cho phép cung cấp các dịch vụ sổ, phục vụ tốt nhu cầu của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị và có khả năng truy cập, khai thác
thông tin rộng rãi.
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin khác, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa Kho bạc
Nhà nước.
- Ứng dụng hiệu quả các công nghệ số như
điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động
(Mobility), Internet vạn vật (loT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain),... trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Kho bạc số để
tối ưu hóa các quy trình quản lý, quản trị và cung cấp dịch vụ của Kho bạc Nhà
nước.
- Tiếp tục hoàn thiện các hệ thong và
giải pháp an toàn bảo mật, dự phòng rủi ro; hệ thống giám sát vận hành và giám
sát an toàn bảo mật thông tin, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin luôn được
vận hành an toàn, ổn định, thông suốt trong mọi tình huống.
3. Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy
và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục rà soát để sắp xếp, thu gọn
đầu mối Kho bạc Nhà nước cấp huyện; nghiên cửu thí điểm từng bước sắp xếp tổ
chức bộ máy theo mô hình 2 cấp (tại trung ương là cấp xây dựng cơ chế, chính
sách và tổ chức điều hành; tại các đơn vị kho bạc trực thuộc là cấp thực hiện)
theo lộ trình phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, việc phân cấp
quản lý nhà nước và sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp, đảm bảo
hoạt động của Kho bạc Nhà nước và việc giao dịch của các tổ chức, cá nhân với
Kho bạc Nhà nước được thuận lợi.
- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước theo vị trí việc làm, có
phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; có tính chuyên nghiệp
cao, có trình độ, kỹ năng, có năng lực sáng tạo dựa trên cơ chế cạnh tranh về
tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt, nhằm đáp ứng yêu cầu công vụ và các định
hướng cải cách đến năm 2030, phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp, các cơ quan
nhà nước. Tăng cường sử dụng các nguồn lực bên ngoài và thực hiện tinh giản
biên chế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.
- Phát triến đội ngũ lãnh đạo Kho bạc Nhà
nước các cấp, đội ngũ công chức nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách tại
trung ương có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của hệ
thống Kho bạc Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng
công nghiệp 4.0. Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Kho
bạc Nhà nước tại từng cấp, từng đơn vị, phù hợp với việc kiện toàn tổ chức bộ
máy, hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và đối mới phương thức quản lý.
- Xây dựng và triển khai cơ chế đánh giá
hiệu quả hoạt động (KPI) của từng đơn vị và từng công chức, viên chức, người
lao động Kho bạc Nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm, tạo
động lực và áp lực để từng đơn vị, từng công chức, viên chức, người lao động
tận tụy, trách nhiệm, hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
- Cải thiện môi trường làm việc và chủ
động triển khai thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Chính
phủ, tạo điều kiện và thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo và khơi dậy tinh thần
cống hiến trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, người lao
động.
4. Chuyển đổi phương thức quản lý
và cung cấp dịch vụ kho bạc
- Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và
tổng kế toán nhà nước trên cơ sở chuyển đổi phương thức quản lý hành chính
truyền thống sang phương thức vừa quản lý, vừa phục vụ và cung cấp dịch vụ, bảo
đảm quản lý thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả.
- Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ;
nghiên cứu, phát triển các dịch vụ kho bạc mới đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.
- Phát triển phương thức cung cấp dịch vụ
trực tuyến qua các thiết bị di động trong lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước.
5. Hiện đại hóa công tác thanh tra
- kiểm tra và triển khai kiểm toán nội bộ
- Xác định trọng tâm, trọng điểm thanh
tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước trên cơ sở đánh giá rủi ro và mức độ phát
triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành, địa phương. Đẩy mạnh hoạt
động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin.
- Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ; phát triển chức năng kiểm soát rủi ro; xây dựng quy chế và thực hiện kiểm
toán nội bộ Kho bạc Nhà nước.
- Tư vấn, hỗ trợ việc phát triển chức
năng kiểm toán nội bộ về tài chính - ngân sách tại các bộ, ngành, đơn vị sử
dụng ngân sách và các địa phương.
6. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
- Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Kho bạc Nhà nước phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo có đủ nguồn kinh phí để thực hiện cải cách, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài
sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, bảo vật quốc gia và các tài sản khác Nhà
nước giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý
tạm gửi, tạm giữ do Kho bạc Nhà nước nhận bảo quản.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức
hợp tác quốc tế; tiếp cận các công nghệ quản lý hiện đại và tranh thủ các nguồn
lực quốc tế; hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với kho bạc các nước.
- Tuyên truyền, phổ biến tới các cấp,
ngành, các đơn vị và từng cá nhân công chức, viên chức, người lao động thuộc
Kho bạc Nhà nước về ý nghĩa, vai trò, nội dung và tầm quan trọng của quá trình
cải cách, hiện đại hóa hệ thống Kho bạc Nhà nước, tạo sự thống nhất và đồng
thuận trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà
nước đến năm 2030.
- Tăng cường năng lực dự báo, phân tích
và khả năng phản ứng, đảm bảo hoạt động quản lý, quản trị và cung cấp dịch vụ
thông suốt của hệ thống Kho bạc Nhà nước và đạt được mục tiêu cải cách, hiện
đại hóa đề ra./.
- Công văn 2279/CAT-CSQLHC - Về tuyên truyền, khai báo xác nhận CMND 09 số, định danh điện tử trên Cổng DVC
- Báo cáo giản ngân vốn đầu tư công 10 tháng 2024
- Công khai tình hình thực hiện dự toán NSNN quý III/2024 của KBNN Kiên Giang
- Công khai điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi năm 2024 của KBNN Kiên Giang
- Công khai dự toán mua sắm tài sản công năm 2024
- Báo cáo giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng 2024
- Công bố công khai điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi năm 2024 của KBNN Kiên Giang
- Báo cáo giản ngân vốn đầu tư công 8 tháng 2024
- Công bố công khai điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi năm 2024 của KBNN Kiên Giang
- Công bố công khai điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi năm 2024 của KBNN Kiên Giang
- Báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công 7 tháng đầu năm 2024
- NĐ 70/2024/NĐ-CP- Quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước
- NĐ 69/2024/NĐ-CP- Quy định về định danh và xác thực điện tử
- Công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2024
- Công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của KBNN Kiên Giang
- Báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2024
- Thông báo Danh mục Dịch vụ công trực tuyến toàn trình (lĩnh vực KBNN)
- BC giải ngân vốn đầu tư công 5 tháng đầu năm 2024
- BC tình hình giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm 2024
- Công khai điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi năm 2024 của KBNN Kiên Giang